F-5 sẽ cần đổi lại thẻ mới sau 10 năm sử dụng.
II. QUYỀN LỢI VISA F-5:
– Được lưu trú ở Hàn Quốc vĩnh viễn. Đây là visa cao nhất nên không cần quan tâm đến việc gia hạn hay chuyển đổi visa gì nữa.
– Được làm việc không bị hạn chế ở bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực, thời gian nào.
– Gia đình (vợ/chồng,con) được cấp visa F-2-3. Với visa F-2 này, vợ/chồng cũng được làm việc thỏa mái mà không cần công ty hay cá nhân nào bảo lãnh. Sau 2 năm sẽ được chuyển lên F-5-4.
– Được đăng ký và sử dụng hệ thống xuất nhập cảnh tự động, tiết kiệm được rất nhiều thời gian khi ra vào Hàn Quốc.
– Được phép bầu cử cấp địa phương sau 3 năm có visa F-5 (tương tự F-2).
III. CÁC LOẠI VISA F-5
Visa F-5 được phân loại theo diện chuyển đổi sang F-5:
– F-5-1 (장기체류): Người cư trú lâu năm tại Hàn Quốc.
– F-5-2 (국민배우자): Người kết hôn với công dân Hàn Quốc.
– F-5-3 (국민자녀): Con của người có quốc tịch Hàn Quốc (con nuôi, con đẻ)
– F-5-4 (영주가족): Gia đình của người có F-5.
– F-5-5 (고액투자): Nhà đầu tư lớn.
– F-5-6 (재외동포2년): (không dành cho người Việt Nam).
– F-5-7 (동포국적요건): Hàn kiều đợi nhập tịch (không dành cho người Việt Nam)..
– F-5-8 (재한화교): Người Trung Quốc sinh ra tại Hàn Quốc.
– F-5-9 (첨단박사): Tốt nghiệp tiến sĩ ngoài Hàn Quốc.
– F-5-10 (첨단학사): Tốt nghiệp Đại học trở lên.
– F-5-11 (특정능력): Người có năng lực đặc biệt.
– F-5-12 (특별공로): Người có thành tích đặc biệt.
– F-5-13 (연금수혜): Người trên 60 tuổi, hưởng lương hưu cao tại nước ngoài.
– F-5-14 (방문취업4년): Người có visa H-2 4 năm (không dành cho người Việt Nam).
– F-5-15 (국내박사): Tốt nghiệp tiến sĩ tại Hàn Quốc.
– F-5-16 (점수제): Chuyển từ F-2-7.
– F-5-17 (부동산투자): Đầu tư bất động sản.
– F-5-18 (점수가족): Chuyển từ F-2-71.
– F-5-19 (부동가족): Gia đình của nhà đầu tư bất động sản.
– F-5-20 (영주출생): Con của người có visa F-5 sinh ra tại Hàn Quốc.
– F5-21 공익사업투자
– F5-22 공익은퇴가족
– F5-23 은퇴이민투자
– F5-25 고액투자 조건부 영주
– F5-27 난민인정자의 영주
IV. QUY ĐỊNH CHUNG VISA F-5:
1. Cách tính thời gian cư trú:
– Bạn được xem là cư trú liên tục tại Hàn Quốc nếu không xuất cảnh hoàn toàn (xuất bằng visa này rồi nhập cảnh bằng visa mới).
– Nếu xuất cảnh rồi nhập cảnh trở lại trong vòng 3 tháng thì thời gian đó được xem là thời gian cư trú liên tục tại Hàn Quốc.
Ví dụ:
– Bạn A sang Hàn diện lao động E-9 được 4 năm 10 tháng và về nước đúng thời hạn. Sau đó bạn A sang Hàn đi học tiếng với visa D-4 thì thời gian 4 năm 10 tháng của E-9 không được tính.
– Bạn B sang Hàn diện lao động E-9 được 4 năm 10 tháng và về nước đúng thời hạn. Sau đó bạn B sang lại với visa E-9, thời gian 4 năm 10 tháng của E-9 cũ không được tính. Đây là lý do tại sao E-9 có thời hạn 4 năm 10 tháng vì nếu đủ 5 năm liên tục, bạn có thể nộp đơn xin nhập tịch Hàn Quốc.
– Bạn C sang Hàn học thạc sĩ với visa D-2. Sau khi tốt nghiệp bạn C về nước. Sau đó, bạn C được công ty bên Hàn nhận và sang lại Hàn với visa E-7 thì khoảng thời D-2 không được tính.
2. Các trường hợp bị hạn chế đổi sang F-5:
Các trường hợp sau đây bị hạn chế chuyển sang visa thường trú F-5:
+ Đã vi phạm Luật Di Trú trong vòng 3 năm kể từ ngày nộp đơn (loại trừ những người đã nộp tiền phạt không quá một triệu won)
– Đối với các Nhà đầu tư Bất động sản (Real Estate) hoặc kinh doanh Công (Public Business), người phối ngẫu và các con chưa lập gia đình của họ: Vi phạm Luật Di Trú ba lần trong vòng 3 năm kể từ ngày nộp đơn.
+ Bị kết án tù hoặc hình phạt nặng hơn.
+ Bị coi là nguy cơ đối với trật tự công cộng, phúc lợi xã hội và các lợi ích quốc gia khác của Hàn Quốc.
+ Đã nôp tài liệu giả mạo.
+ Do kết quả xác minh về hồ sơ tội phạm ở nước ngoài của bạn:
– Không từng bị kết án tù chung thân về các tội phạm được xác định bởi Điều 2 của “Đạo luật đặc biệt về sự trừng phạt của tội phạm bạo lực cụ thể.” (Article 2 of the “Special Act on Punishments of Specific Violent Crimes.“)
. Không từng bị kết tội giết người, bắt cóc, hãm hiếp, tấn công tình dục, hoặc cướp.
· Không từng là một phần, tham gia vào, hoặc tổ chức một nhóm được xác định bởi Đạo luật đặc biệt về trừng phạt tội phạm bạo lực hoặc các Luật hình sự đặc biệt về tội phạm cụ thể (Special Act on the Punishment of Violent Crimes or the Special Criminal Laws on Specific Crimes).
– Không từng bị kết án tù giam hoặc phạt nặng hơn đối với những tội khác.
* Xin lưu ý, những người phạm tội gian lận (fraudulence), đe dọa (threatening), tội phạm ma túy (drug crimes) sẽ bị CẤM đổi sang visa F-5.
3. Mất visa (F-5):
Các trường hợp sau đây sẽ bị mất visa F-5:
– Bị trục xuất.
– Đạt được F-5 thông qua các cách thức không trung thực hoặc không hợp pháp.
– Bạn đã có F-5, nhưng bạn đã nhập vào Hàn Quốc với hộ chiếu giả hoặc hộ chiếu dưới một cái tên giả, hoặc kết hôn giả.
V. HỒ SƠ XIN VISA F5:
Các loại hồ sơ, thủ tục cần thiết để xin visa F5 bao gồm:
- Hộ chiếu (bản gốc)
- Đơn xin visa F5 (mẫu tại Đại sứ quán)
- Thẻ chứng minh người nước ngoài
- Ảnh thẻ 3.5×4.5 (chụp trong thời gian 6 tháng gần nhất, nền trắng)
- Giấy bảo lãnh của người Hàn Quốc
- Lý lịch tư pháp tại Việt Nam (được miễn đối với trường hợp tốt nghiệp bậc tiến sĩ tại Hàn Quốc)
- Bằng tiến sĩ/ thạc sĩ/đại học ở Việt Nam hoặc ở Hàn Quốc (chọn bằng cao nhất)
- Giấy đăng kí kinh doanh của công ty Hàn Quốc bạn đang làm việc
- Giấy chứng nhận làm việc (xin tại công ty bạn đang làm việc)
- Hợp đồng nhà hoặc giấy xác nhận nhà ở
- Bank statement: xin ở ngân hàng bạn đang sử dụng để giao dịch
- Bản sao chứng nhận nộp thuế thu nhập có thể hiện tổng thu nhập của người nộp đơn trong năm gần nhất được cấp bởi Korea Tax Office
- Lệ phí: 230.000 won
Lưu ý:
+ Thời gian xét visa F5 thông thường từ 30-45 ngày
+ Để xin giấy chứng minh thu nhập, bạn có thể in qua mạng trên Minwon hoặc Home tax. Bạn cũng có thể đến cơ quan thuế gần nhất để xin. Nếu thời điểm nộp hồ sơ mà giấy chứng nhận thu nhập của năm trước chưa có thì bạn cần nộp giấy chứng nhận thu nhập của năm trước đó nữa đồng thời nộp giấy chứng nhận đóng thuế do công ty cấp của năm trước.
– Khi chuyển sang visa F-5, bạn phải nộp Lý lịch tư pháp đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Lý lịch tư pháp: thời hạn lúc nộp hồ sơ là 3 tháng kể từ ngày cấp của Sở tư pháp địa phương. Đây là loại giấy dễ làm nhưng tốn rất nhiều thời gian đối với người ở nước ngoài và qua các bước dịch và chứng thực. Trung bình mất từ 30-60 ngày mới đến được Hàn Quốc.
Các trường hợp được miễn LÝ LỊCH TƯ PHÁP:
– Nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư tối thiểu nửa triệu USD (US$500,000).
– Người có bằng tiến sĩ.
– Các nhân tài trong một số lĩnh vực.
– Những người có đóng góp đặc biệt.
– Thế hệ thứ hai của người Trung Quốc sinh ra tại Hàn Quốc và cư trú tại Hàn Quốc từ lúc sinh ra.
– Đã nộp Lý tự tư pháp trước đó (để chuyển visa) và cư trú tại Hàn Quốc liên tục từ thời điểm đó đến hiện tại. Trong trường hợp này, nếu bạn cư trú tại nước ngoài 6 tháng, bạn sẽ không được xem là cư trú liên tục tại Hàn Quốc và phải nộp Lý lịch tư pháp.
Để nhận tư vấn Visa f5 – Visa định cư vĩnh viễn vui lòng liên hệ theo Hotline của Trung tâm.